0

Bệnh lý thần kinh là gì? Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnh

Bệnh lý thần kinh không phải là một căn bệnh riêng biệt mà nó là một biến chứng trong một số trường hợp y học cơ bản khác nhau. Nó cũng có thể không chẩn đoán được nguyên nhân, các bác sĩ gọi nó là bệnh thần kinh "tự phát"

>>> Các loại thuốc phục hồi liệt mặt

>>> Sức khỏe tâm thần cho người cao tuổi

>>> Phát hiện vùng dưới đồi đóng vai trò quan trọng trong sự lão hóa

 

Thuật ngữ “bệnh thần kinh” là cách viết tắt của Bệnh thần kinh ngoại vi, có nghĩa là tổn thương thần kinh trong hệ thần kinh ngoại vi, không bao gồm tổn thương trong hệ thống thần kinh trung ương mà chỉ liên quan đến các dây thần kinh bên ngoài não và tủy sống.

 

Bệnh thần kinh là gì?

 

Bệnh thần kinh còn được gọi là bệnh thần kinh ngoại biên, viêm đa thần kinh (thường ảnh hưởng nhiều dây thần kinh) và cũng có thể chỉ đơn giản như đau một dây thần kinh, là một biến chứng được tìm thấy trong một số trường hợp khác nhau. Khi không chẩn đoán được nguyên nhân cơ bản, các bác sĩ gọi nó là bệnh thần kinh tự phát.

 

Bệnh lý thần kinh là gì? Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnh

 

Bệnh thần kinh có nghĩa là tổn thương thần kinh trong hệ thần kinh ngoại vi, và do đó ảnh hưởng đến các dây thần kinh bên ngoài não và tủy sống, không bao gồm các tổn thương thần kinh trong hệ thống thần kinh trung ương.

 

Ba loại dây thần kinh chính tham gia vào hệ thần kinh ngoại vi:

 

- Dây kinh tự chủ (không được kiểm soát có ý thức, là thần kinh thực vật)

 

- Dây thần kinh vận động

 

- Dây thần kinh cảm giác

 

Dây thần kinh tự chủ( Thần kinh thực vật): điều chỉnh các chức năng tự động của cơ thể Ví dụ: nhịp tim và huyết áp, tiết mồ hôi,…

 

Dây thần kinh vận động: điều khiển các hoạt động cơ bắp của cơ thể và được cơ thể kiểm soát có ý thức.

 

Dây thần kinh cảm giác: đưa cảm giác từ một phần của cơ thể đến não, bao gồm cả thông tin về nóng, lạnh và đau. Người ta thường mô tả cơn đau của bệnh thần kinh như là một cảm giác ngứa ran hoặc nóng rát. Cũng thường mô tả những biểu hiện của sự mất cảm giác tương tự như là khi đeo một lớp găng tay mỏng. Dưới đây là những triệu chứng và dấu hiệu nhận biết chi tiết.

 

Nguyên nhân gây ra bệnh thần kinh ?

 

Chấn thương thể chất, chấn thương lặp đi lặp lại (sang chấn tâm lý), nhiễm trùng, các vấn đề trao đổi chất, tiếp xúc với chất độc hại và sử dụng một số thuốc chính là nguyên nhân dẫn đến bệnh lý thần kinh ngoại vi.

 

Bệnh lý thần kinh là gì? Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnhBệnh tiểu đường

 

Hầu hết các trường hợp bệnh thần kinh được tìm thấy ở những người rối loạn chuyển hóa mắc bệnh tiểu đường, được gọi đơn giản là bệnh thần kinh do tiểu đường.

 

Bệnh thần kinh do tiểu đường là một biến chứng vi mạch: có thể do lượng đường huyết quá mức trong một vài năm làm tổn thương thành mạch nhỏ của các dây thần kinh, đặc biệt là ở chân. Hậu quả của tổn thương thần kinh có thể là không còn khả năng cảm thấy đau. Ví dụ như "mất cảm giác" khi bị thương ở chân.

 

Tại Mỹ, bệnh thần kinh do tiểu đường là nguyên nhân chính gây ra các vấn đề ở chân của bệnh nhân như bị loét, mụn nhọt. Dù ước tính cụ thể khác nhau, nhưng tổng thể có đến khoảng một nửa số người bị tiểu đường có bệnh thần kinh do tiểu đường.

 

Các trường hợp khác

 

Bệnh tiểu đường là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh thần kinh, tuy nhiên có những trường hợp bệnh khác cũng có thể gây nên các vấn đề đó như:

 

- Bệnh gan mãn tính

 

- Bệnh thận mãn tính

 

- Nhiễm HIV và AIDS

 

- Uống rượu quá mức lâu ngày

 

- Thiếu hụt Vitamin B và các chất dinh dưỡng khác.

 

- Ung thư hạch bạch huyết hoặc đa u tủy

 

- Bệnh Lyme, một dạng bệnh sinh ra do nhiễm khuẩn.

 

- Bệnh Charcot -Marie

 

- Tooth, bệnh tổn thương thần kinh di truyền, đặc biệt là ở chi dưới.

 

- Hội chứng Guillain-Barré, một bệnh hiếm gặp gây tổn thương thần kinh ngoại biên

 

- Bệnh Bạch hầu ,bệnh do nhiễm trùng vi khuẩn phổ biến ở các nước đang phát triển.


Nguyên nhân do độc hại và thuốc

 

Một danh sách đầy đủ các nguyên nhân gây độc hại cho thần kinh, bao gồm cả chất hóa học và nguyên nhân do thuốc, được đưa ra trong Merck Manual, một bản tham khảo thường được các bác sĩ sử dụng. Danh mục thuốc có tác dụng phụ ảnh hưởng đến thần kinh bao gồm:

 

- Một số thuốc sử dụng để điều trị loạn nhịp tim.

 

- Một số thuốc chống ung thư.

 

- Một số thuốc kháng sinh và thuốc kháng virus, bao gồm cả đề kháng HIV.

 

- Thuốc điều trị nghiện rượu.

 

- Thuốc hạ huyết áp.

 

- Thuốc tâm thần điều trị rối loạn lưỡng cực.

 

- Thuốc chống co giật động kinh.

 

- Thuốc chống hoại tử trong cấy ghép

 

- Thuốc điều trị viêm da.

 

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thần kinh

 

Người ta thường mô tả cơn đau của bệnh thần kinh như là một cảm giác ngứa ran hoặc nóng rát. Họ cũng thường mô tả sự mất cảm giác tương tự như là khi đeo một lớp găng tay mỏng. Triệu chứng đặc biệt của mỗi cá nhân phụ thuộc vào loại bệnh thần kinh và các loại dây thần kinh bị ảnh hưởng.

 

Bệnh thần kinh thường bắt đầu ở những dây thần kinh dài nhất, ở những ngón chân. Như đã giải thích ở trên, ba loại thần kinh ngoại vi có thể bị ảnh hưởng bởi bệnh lý thần kinh gồm: cảm giác, vận động và tự chủ.

 

Bệnh lý thần kinh là gì? Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnh

 

Triệu chứng thường gặp bệnh thần kinh là tê và mất cảm giác


Các triệu chứng liên quan đến tổn thương thần kinh cảm giác có thể bao gồm:

 

- Bắt đầu dần thấy tê và ngứa ran ở bàn chân hoặc tay. Hiện tượng này có thể lan rộng đến chân và cánh tay.

 

- Nóng ran lên và đau.

 

- Đau bất thình lình như bị điện giật.

 

- Cực kỳ nhạy cảm khi tiếp xúc.

 

- Có sự thay đổi ở da, tóc hay móng tay.

 

- Thiếu sự phối hợp vận động.

 

Bệnh thần kinh do ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động, các triệu chứng có thể bao gồm:

 

- Cơ bắp yếu hoặc bị tê liệt.

 

- Khó chịu khi nắng nóng.

 

- Có vấn đề về ruột, bàng quang hoặc tiêu hóa.

 

- Chóng mặt hoặc choáng bởi những thay đổi trong huyết áp.

 

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thần kinh do tiểu đường

 

Bệnh lý thần kinh là một biến chứng của bệnh tiểu đường, có tới 50% số người bị ảnh hưởng có thể hoàn toàn không thấy triệu chứng, có nghĩa là, họ bị các tổn thương thần kinh mà không nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào. Dấu hiệu của bệnh thần kinh mà các chuyên gia y tế đề cập tới chẳng hạn như giảm phản xạ mắt cá và không đau khi bị thương ở chân.

 

Đối với một nửa số người mắc bệnh thần kinh do tiểu đường, đau là triệu chúng đáng lo ngại nhất, và đó là lý do phổ biến nhất khi bệnh nhân tìm các biện pháp điều trị. Cùng với triệu chứng giảm cảm giác “tê khi ngủ” cũng là triệu chứng được mô tả chủ yếu ở các ngón chân, bàn chân, hoặc cẳng chân. Bao gồm:

 

- “Đau nhói” hay đau như bị đâm

 

- Nóng ran lên hoặc đau đớn. Cơn đau thường khó chịu hơn vào ban đêm, làm giảm chất lượng giấc ngủ. Sự bỏng rát như đau đớn thường do nguyên nhân bệnh từ các sợi thần kinh nhỏ hơn, còn cảm giác khó chịu cực độ như ngứa ran như bị kiến bò hay như bị điện giật, cho thấy bệnh từ những dây thần kinh lớn hơn.

 

Cũng như các trường hợp khác của bệnh thần kinh, bệnh thần kinh do tiểu đường cũng có những triệu chứng được phân biệt do các loại dây thần kinh bị ảnh hưởng gây nên.Cho dù là tổn thương dây thần kinh cảm giác hay vận động đều có thể dẫn đến các triệu chứng phổ biến nhất ở trên.

 

Các triệu chứng phổ biến sau đây của bệnh thần kinh do tiểu đường do ảnh hưởng của sự tổn thương của các dây thần kinh tự chủ:

 

- Hiệu ứng của tim như tim đập quá nhanh (nhịp tim nhanh)

 

- Các vấn đề về tiết niệu như: tiểu đêm, tiểu không tự chủ, tiểu dắt, bị giữ nước tiểu

 

- Vấn đề tình dục

 

- rối loạn chức năng cương dương, giảm ham muốn tình dục, tăng đau trong khi giao hợp

 

- Tụt huyết áp khi đứng lên (còn được là tụt huyết áp tư thế)

 

- Dấu hiệu của bệnh thần kinh do tiểu đường được các chuyên gia y tế cho biết (một số dấu hiệu có xuất hiện nhưng không được bệnh nhân chú ý đến) là giảm hoặc mất phản xạ mắt cá chân, không đau đớn khi bị chấn thương, nhiễm trùng và thậm chí hoại tử. Nhiễm trùng cũng là một biến chứng thường gặp của bệnh thần kinh do tiểu đường, và có thể phát triển đến mức độ hoại tử khi bệnh tiểu đường gây ra các vấn đề về việc lưu thông máu.

 

Các dấu hiệu và triệu chứng của đau thần kinh sau Zona

 

Khi virus Varicella-Zoster (Thủy đậu) trở thành dạng hoạt động, ở tuổi trưởng thành, triệu chứng đau dây thần kinh có thể xuất hiện từ 3 đến 6 tháng sau khi đã khỏi bệnh Zona. Virus này thường nằm im trong các dây thần kinh nhưng nó chính là nguyên nhân kích hoạt dẫn đến Zona. Khu vực da bị nổi mẩn bị giới hạn bởi các dây thần kinh điển hình gây nên bệnh, khu vực da xung quanh đó cũng bị ảnh hưởng.

 

 Bệnh lý thần kinh là gì? Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnh

 

Các triệu chứng thần kinh cảm giác ở các khu vực bị Zona cũng bị ảnh hưởng trong những tháng sau đó, thường là:

 

- Đau, thường là bị nóng ran, đau nhói hay như bị dao đâm.

 

- Nhạy cảm khi tiếp xúc ,ngay cả khi tiếp xúc nhẹ nhàng của quần áo trên da cũng thấy bị ảnh hưởng.

 

Triệu chứng ít gặp hơn sau khi bị Zona thần kinh là cảm giác ngứa hoặc tê. Trong một số trường hợp hiếm gặp, các dây thần kinh vận động bị hư hỏng, dẫn đến yếu cơ hoặc bị tê liệt.

 

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đau đơn dây thần kinh

 

Trường hợp cụ thể là khi chèn ép một dây thần kinh (mononeuropathy). Các triệu chứng xuất hiện trên một phần của cơ thể bị ảnh hưởng bởi các dây thần kinh đã bị tổn thương, chèn ép.

 

Liệt dây thần kinh trụ: là dây thần kinh ở khuỷu tay. Nó còn được gọi là hội chứng ống xương trụ hoặc viêm dây thần kinh trụ và nó xảy ra khi có sự tổn thương các dây thần kinh trong các rãnh trụ của khuỷu tay, thường được gọi là "funny bone". Động tác chống khuỷu tay liên tục hay trẻ em bị gãy xương dẫn đến sự phát triển không đối xứng là nguyên nhân phổ biến gây nên Liệt dây thần kinh trụ, những hiện tượng này gọi là Bại trụ muộn.

 

Chèn ép dây thần kinh ở khuỷu tay dẫn đến sẽ dẫn đến:

 

- Mất cảm giác, cảm giác nóng hoặc ngứa ran (dị cảm) và đau các ngón tay.

 

- Gây yếu các cơ liên cốt, ảnh hưởng đến chức năng của các ngón tay. Nghiêm trọng hơn, Bại trụ mãn tính có thể gây ra hội chứng được gọi là biến dạng bàn tay vuốt trụ. Hội chứng ống cổ tay các tổn thương thần kinh ở cổ tay. Một hoặc cả hai tay có thể cùng bị ảnh hưởng và hội chứng này xảy ra do sự chèn ép lên dây thần kinh ở cổ tay giữa một dây chằng cổ tay và gân cơ cẳng tay.

 

- Sự chèn ép đó khiến cổ tay và lòng bàn tay mất cảm giác, nóng ran hoặc có cảm giác ngứa ran (dị cảm) và đau.

 

- Có thể đau đớn hơn vào ban đêm và đau bên trong cánh tay và vai.

 

- Có thể phát triển đến mất cảm giác tại các ngón tay và suy yếu cơ điều khiển ngón tay cái.

 

Liệt dây thần kinh mác thường được gây ra bởi sự chèn ép dây thần kinh ở chân chạy theo cổ xương mác (xương cẳng chân). Hay gặp ở người gầy có thói quen bắt chéo chân, có thể dẫn đến một số vấn đề: -

 

Gây suy yếu khi di chuyển chân khi uốn chân về phía sau hay lật bàn chân thường bị “co rúm bàn chân”.

 

- Thỉnh thoảng, có thể mất cảm giác ở phần dưới chân và bàn chân.

 

Bại xuyên tâm thần kinh là do vị trí một cánh tay đặt ra mặt sau của một chiếc ghế khi ngủ hoặc sau khi uống quá nhiều rượu. Chính vì thế nó có biệt danh là: “Sự tê liệt tối thứ 7 ”. Việc này chèn ép lên các dây thần kinh ở xương cánh tay (xương cánh tay giữa vai và khuỷu tay). Triệu chứng điển hình bao gồm:

 

- “Đau cổ tay” do yếu cơ cổ tay và các ngón tay

 

- Mất cảm giác ở một phần cơ ngón tay

 

Liệt Bell là một bệnh đơn dây thần kinh ảnh hưởng đến khuôn mặt. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của chứng liệt mặt, triệu chứng yếu cơ tạm thời hoặc tê liệt một bên mặt ở những người khác nhau thường biểu hiện khác nhau. Liệt Bell được xác định sau khi loại trừ các nguyên nhân khác như đột quỵ và ung thư. Một số người bệnh chỉ bị bại một phần, trong đó có yếu cơ nhẹ, trường hợp hiếm hoi bị bại hoàn toàn (chứng tê liệt) thì không thể di chuyển tất cả các cơ bắp.

 

Kiểm tra và chẩn đoán

 

Ngoài việc lấy thông tin về kết quả lâm sàng đã tiến hành, các chuyên gia y tế sẽ chẩn đoán bệnh thần kinh bằng cách kiểm tra, đôi khi bằng cách điện cơ đồ và kiểm tra trong phòng thí nghiệm.

 

Thử nghiệm tiến hành đối với bệnh thần kinh do tiểu đường thường xuyên được thực hiện. Các bác sĩ được khuyến khích tìm ra các dấu hiệu lâm sàng của bệnh thần kinh của những người lần đầu tiên mắc bệnh tiểu đường tuyp 2 và 5 năm sau khi chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tuyp 1. Cả hai loại rối loạn chuyển hóa đều được đề nghị theo dõi, kiểm tra hàng năm.

 

Bệnh lý thần kinh là gì? Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnhLịch sử lâm sàng có thể tiết lộ những nền tảng về bệnh thần kinh và có thể bao gồm các câu hỏi về:

 

- Các triệu chứng

 

- Phong cách sống

 

- Tiếp xúc với độc tố

 

- Thói quen uống

 

- Tiền sử bệnh thần kinh của gia đình

 

Kiểm tra sức khỏe nên thực hiện trước khi kiểm tra cụ thể hơn, bao gồm:

 

- Phản xạ gân - Sức mạnh và lực cơ bắp - Khả năng cảm nhận cảm giác nhất định

 

- Tư thế và khả năng phối hợp.

 

- Kiểm tra điện cơ

 

Bài kiểm tra điện được gọi là điện cơ đồ (EMG) được sử dụng để chẩn đoán suy nhược cơ do bệnh thần kinh. Nó có thể phân biệt được yếu cơ do tổn thương thần kinh hay bởi các rối loạn thần kinh khác.

 

Trong các thử nghiệm EMG, một điện cực kim rất mỏng được đưa vào cơ qua da. Dụng cụ này tác động lên các hoạt động điện của cơ bắp, hiển thị trên một màn hình . Bệnh nhân sẽ được yêu cầu co gập các chi đang được thử nghiệm để các chuyên viên y tế có thể xem phản ứng điện các dây thần kinh điều khiển các cơ bắp. Bệnh thần kinh có thể cho thấy sự giảm phản ứng do tổn thương thần kinh.

 

Kiểm tra EMG thường đi kèm với một thử nghiệm dẫn truyền thần kinh. Kết quả tổn thương thần kinh trong độ dẫn truyền giảm và kiểm tra điện này đo tốc độ của xung thông tin đi thông qua một dây thần kinh. Thiết bị chẩn đoán này bao gồm việc đặt các miếng dán điện cực trên da.


Điều trị và phòng ngừa

 

Mặc dù một hoặc nhiều dây thần kinh bị ảnh hưởng bởi bệnh thần kinh, tìm ra nguyên nhân cơ bản thường chính là mục tiêu để điều trị, nhưng nếu tình trạng hiện tại không thể được khắp phục thì điều trị chỉ là hình thức giúp bệnh nhân giảm triệu chứng đau. Giải quyết các nguyên nhân cơ bản cũng là một chiến lược phòng ngừa, đặc biệt khi điều trị bệnh thần kinh do tiểu đường, cần phải giải quyết lượng đường cao trong máu, sẽ giúp ngăn chặn những tổn thương thần kinh.

 

Đối với nguyên nhân độc hại, chỉ đơn giản là loại bỏ tiếp xúc với các độc tố nghi ngờ, hoặc ngăn chặn một đúng loại thuốc là thủ phạm gây bệnh, sẽ ngăn chặn được những tổn thương thần kinh tiếp sau đó. Nhưng điều này chỉ có thể chấm dứt sự tiến triển và giảm bớt triệu chứng bệnh, còn bệnh nhân vẫn sẽ phục hồi chậm và không thể hồi phục lại hoàn toàn.

 

Điều trị và phòng ngừa bệnh thần kinh do tiểu đường

 

Dù có hoặc không phải bệnh tiểu đường gây ra các triệu chứng tổn thương thần kinh, các biện pháp để kiểm soát lượng đường trong máu là rất có giá trị , bởi vì kiểm soát tốt bệnh tiểu đường có thể ngăn ngừa những tổn thương thần kinh mới. Tất nhiên điều này cũng hữu ích đối với nhiều dự phòng y tế khác.

 

Ngoài việc kiểm soát đường huyết, bệnh nhân tiểu đường có thể ngăn chặn bệnh thần kinh bằng cách:

 

- Bỏ hút thuốc

 

- Giảm uống rượu hoặc tốt nhất là cai rượu

 

- Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh

 

- Tập thể dục.

 

- Giữ gìn bàn chân: Vì bệnh thần kinh do tiểu đường có thể gây ra mất cảm giác ở bàn chân, nên kiểm tra thường xuyên để ngăn ngừa thương tích không được hay chú ý. Các chuyên gia y tế khuyên nên kiểm tra bàn chân của bệnh nhân tiểu đường ít nhất một lần mỗi năm. Bệnh nhân có thể tự mình ngăn ngừa biến chứng bệnh tiểu đường liên quan đến thần kinh, chỉ đơn giản bằng cách chăm sóc thêm để bảo vệ chống lại chấn thương nhỏ, Ví dụ bằng cách đi dép trong nhà và chủ động tìm ra cho vấn đề của cơ thể.

 

Một chuyên gia đưa ra ví dụ để những người có bệnh tiểu đường chú ý thêm về cách để tự bảo vệ và các đáp ứng khác nhau với các tình huống xã hội. Một trường hợp liên quan đến tình huống tham gia một bữa tiệc trong nhà mà tất cả mọi người đều phải bỏ giày ra khi bước vào cửa, và người có bệnh tiểu đường bị biến chứng khi dẫm phải chỉ một cây tăm.

 

Hiệp hội Tiểu Đường Hoa Kỳ khuyến cáo rằng những người có bệnh tiểu đường nên kiểm tra đôi chân của mình hàng ngày. Họ cũng đề cập đến tầm quan trọng của việc chăm sóc y tế kịp thời khi có bất cứ vấn đề bị thương nào xảy ra. Trang thông tin của Hiệp hội Tiểu đường Mỹ cung cấp một số lời khuyên thiết thực để kiểm tra hàng ngày này:

 

“Sử dụng một tấm gương để soi lòng bàn chân của bạn. Sử dụng bàn tay của bạn cảm thấy những điểm nóng hoặc lạnh, khi bị va đập hoặc khô da. Tìm vết loét, vết cắt hoặc rạn nứt trong da. Cũng phải kiểm tra vết chai, sẹo, mụn nước, khu vực màu đỏ ,sưng, nơi móng chân mọc và nhiễm trùng móng chân. Rất khó để bạn có thể nhìn thấy hoặc tiếp cận với bàn chân của bạn, vì thế nên tìm sự giúp đỡ từ một thành viên gia đình hoặc bác sĩ của bạn”

 

Làm giảm triệu chứng của bệnh thần kinh do tiểu đường:

 

Nếu không thể ngăn ngừa bệnh thần kinh bằng cách kiểm soát bệnh tiểu đường, có cách điều trị để giảm các triệu chứng bệnh. Lựa chọn thuốc để giảm đau thần kinh do tiểu đường tương tự như thuốc đau thần kinh (xem bên dưới).

 

Bệnh lý thần kinh là gì? Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnhCác bác sĩ có thể kê toa sau cho bệnh tiểu đường đau thần kinh:

 

- Gabapentin (Neurontin), Pregabalin (Lyrica) và Carbamazepine (Carbatrol, Tegretol - cả ba đều là thuốc động kinh Duloxetine (Cymbalta) và Venlafaxine (Effexor)- một nhóm thuốc chống trầm cảm được gọi là Serotonin và chất ức chế tái hấp thu Norepinephrine - Amitriptyline (Elavil hoặc Endep), Nortriptyline (Pamelor), Desipramine (Norpramin) và imipramine (Tofranil) – nhóm thuốc chống trầm cảm - Oxycodone (Oxecta, OxyContin) và Tramadol (Conzip, Ultram) - thuốc giảm đau Opioid có kèm với cảnh báo về những rủi ro an toàn.

 

Các bác sĩ cũng có thể kê toa các miếng dán trên da có chứa thuốc gây tê tạm thời Lidocain, thuốc giảm đau. Các miếng dán (thương hiệu Lidoderm ở Mỹ) là miếng dán có thể cắt ra để dán phù hợp với kích cỡ vị trí trên da

 

Điều trị các vấn đề thần kinh tự chủ trong bệnh thần kinh tiểu đường:

 

Bệnh tiểu đường thường gây thiệt hại dây thần kinh tự chủ, chức năng tự động của cơ thể có thể bị ảnh hưởng. Cả hai phương pháp điểu chỉnh lối sống và dùng thuốc được sử dụng để khắc phục những vấn đề này:

 

- Triệu chứng tiết niệu dùng phương pháp kiểm soát bàng quang như tạo thói quen đi tiểu đúng thời gian và sử dụng các dụng cụ để tránh rò rỉ nước tiểu, có thể điều trị với kháng Cholinergic hoặc các loại thuốc chống co thắt.

 

- Vấn đề tiêu hóa điều chỉnh chế độ ăn uống, dùng thuốc điều trị tiêu chảy, táo bón, buồn nôn nếu mắc phải.

 

- Hạ huyết áp tư thế (thường trực huyết áp thấp) tránh uống rượu, uống nhiều nước và đứng lên từ từ. Bác sĩ có thể đề nghị hỗ trợ thuốc men

 

. - Rối loạn chức năng tình dục - điều trị bằng thuốc thích hợp cho một số người, bao gồm Sildenafil (Revatio, Viagra), Tadalafil (Adcirca, Cialis) và Vardenafil (Levitra, Staxyn).

 

Điều trị đau thần kinh sau Zona

 

Điều trị đau sau khi mắc Zona tập trung vào sử dụng thuốc để giảm các triệu chứng . Lựa chọn thuốc điều trị hiệu quả nhất theo quy định của bác sĩ, sự lựa chọn đó còn phụ thuộc vào từng cá nhân.

 

Các lựa chọn thuốc điều trị: - Gabapentin (Neurontin) và Pregabalin (Lyrica) - cả hai đều là loại thuốc gọi là nhóm Alpha -2- Delta và cũng được sử dụng trong bệnh động kinh và một số bệnh khác. - Amitriptyline (Elavil hoặc Endep), Nortriptyline (Aventyl hoặc Pamelor), Desipramine (Norpramin) và Imipramine (Tofranil) - tất cả đều là loại thuốc chống trầm cảm. - Oxycodone (Oxecta, OxyContin, những người khác) và Tramadol (Conzip, Ultram - cả hai đều là thuốc giảm đau Opioid đi kèm với cảnh báo về những rủi ro an toàn.

 

Các bác sĩ cũng có thể kê toa các miếng dán trên da có chứa thuốc gây tê tạm thời Lidocain, thuốc giảm nhẹ đau dây thần kinh sau Zona tại địa phương. Các miếng dán (thương hiệu Lidoderm ở Mỹ) có thể cắt nhỏ để dán lên các khu vực da bị đau. Capsaicin - chiết xuất từ ớt, là một lựa chọn giảm đau dưới hình thức miếng dán da. Các miếng dán có chiết xuất nồng độ cao và được giám sát y tế khi sử dụng. Các loại kem bôi có chứa nồng độ Casaicin thấp hơn mức tiềm năng, có bán sẵn trên thị trường và cần phải dùng thường xuyên

 

Phương pháp điều trị không dùng thuốc và bổ sung phương pháp chữa bệnh cũng hữu ích để giúp giảm bớt các triệu chứng của đau thần kinh sau Zona. Các biện pháp thực tế bao gồm mặc quần áo ít gây kích thích, chẳng hạn như chọn chất liệu bông, tại khu vực nhạy cảm với vết thương, nên sử dụng màng dính hoặc miếng dán lạnh dán lên các điểm nhạy cảm đó Giảm stress và các điều trị bổ sung khác như ngồi thiền và kỹ thuật thư giãn khác như xoa bóp, châm cứu và điều trị bằng Vitamin.

 

Điều trị các bệnh đơn dây thần kinh

 

Khi bệnh thần kinh phát sinh do chèn ép lên một dây thần kinh, cách điều trị tương tự như bất cứ bệnh của dây thần kinh nào có liên quan, và phụ thuộc vào sự chèn ép đó là cố định hay tạm thời. Bệnh thần kinh gồm một hình thức của chứng Bại trụ, Bại Xuyên tâm thần kinh hoặc Liệt dây thần kinh Mác, có thể trong thời gian ngắn và hồi phục được đơn giản bằng cách tránh các nguyên nhân gây ra chèn ép lên dây thần kinh. Ví dụ như không dựa khuỷu tay trong Bệnh thần kinh do Bại trụ.

 

Các phương pháp điều trị duy trì khác bao gồm nghỉ ngơi, giữ ấm và các thuốc kháng viêm. Trong hội chứng ống cổ tay, điều trị duy trì bao gồm nẹp cổ tay, dùng thuốc chống viêm Corticosteroid dạng uống hoặc tiêm, và siêu âm. Phẫu thuật nhằm loại bỏ chèn ép dây thần kinh khi không đáp ứng phương pháp điều trị đơn giản.

 

Nếu bệnh đơn dây thần kinh vẫn tiến triển dù đã thực hiện các biện pháp duy trì thì có thể cần thiết phải phẫu thuật. Nếu dây thần kinh bị chèn ép cố định, ví dụ như nguyên nhân bởi một khối u, phải điều trị bằng phẫu thuật. Sự phát triển những phương pháp điều trị bệnh thần kinh phát triển gần đây Cymbalta làm giảm bệnh thần kinh do hóa trị liệu.

 

Duloxetine (Cymbalta), thuốc chống trầm cảm đã được đưa ra để điều trị bệnh thần kinh do tiểu đường, có thể hữu ích đối với bệnh thần kinh gây ra bởi ung thư hóa trị liệu một bệnh đau thần kinh cụ thể chưa có cách điều trị hiệu quả. Các kết quả của thử nghiệm ngẫu nhiên đã được công bố trong tháng 4 năm 2013 trên tạp chí JAMA Chất chống oxy hóa có thể đem lại tiềm năng trị liệu bệnh thần kinh.

 

Phương pháp này phát triển trong điều trị đau thần kinh sau khi một nghiên cứu ở chuột cho thấy những chú chuột được điều trị bằng chất chống oxy hóa “ít biểu hiện hành vi đau đớn và sản xuất GABA nhiều hơn những con chuột không được điều trị. Các kết quả đã được công bố trong tháng 7 năm 2013 của tạp chí Pain.

 

Phương pháp này vẫn chưa có kế hoạch tiến hành thử nghiệm trên con người, song với bất cứ lựa chọn điều trị nào đối với con người, cần phải có thời gian dài mới thu được kết quả. Một loại thuốc động kinh đã được nghiên cứu để sử dụng trong điều trị đau thần kinh. Báo cáo trong năm 2008 về các thử nghiệm lâm sàng sớm về Lacosamide (Vimpat) đã cho thấy nó an toàn.

 

Nhưng một nghiên cứu gần đây hơn trong năm 2012, trong cơ sở dữ liệu hệ thống liên quan đến Cochrane, cho thấy thuốc này không hề hữu ích đối với bệnh thần kinh. Điều này vẫn đang được nghiên cứu trong năm 2013 để sử dụng vào mục đích điều trị chính bệnh động kinh và hiện nay nó vẫn chưa được phê duyệt để thực hiện.

 

Loại thuốc thử nghiệm có hiệu quả điều trị trên chuột bị bệnh thần kinh do tiểu đường. Nghiên cứu thực nghiệm rất sớm từ năm 2010 cho thấy rằng có một hợp chất có thể ngăn chặn hoặc đảo ngược tổn thương thần kinh ở những con chuột mắc bệnh thần kinh tiểu đường, nhưng tiềm năng điều trị lâm sàng đối với con người vẫn còn rất xa.

 

 

 

Hoài Thanh

 

Medical News Today

 

 

Tin mới nhất
Bài viết cùng chuyên mục

Detocap

 

Zulap

 Lưu huyết minh 

x

 

"Mời để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ gọi lại ngay. Mọi thông tin hoàn toàn bảo mật."